Đề Xuất 6/2023 # Tử Vi Trọn Đời Người Sinh Ngày Rằm: Mệnh Của “Trai Mùng 1, Gái Hôm Rằm” # Top 8 Like | Duandautueb5.com

Đề Xuất 6/2023 # Tử Vi Trọn Đời Người Sinh Ngày Rằm: Mệnh Của “Trai Mùng 1, Gái Hôm Rằm” # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Tử Vi Trọn Đời Người Sinh Ngày Rằm: Mệnh Của “Trai Mùng 1, Gái Hôm Rằm” mới nhất trên website Duandautueb5.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày 15 tháng 7 âm lịch, theo dân gian ngày này còn được gọi là ngày lễ quỷ, tháng cô hồn. Theo quan niệm dân gian, ngày này là ngày mở cửa Quỷ môn quan, những oan hồn sẽ được trở lại trần gian. Thời gian này sẽ có nhiều việc cần cảnh giác, lưu tâm. Điều này trên thực tế chỉ là những quan niệm tâm linh, không có sự xác thực.

Tuy nhiên, thời gian này âm khí thực sự sẽ nặng hơn. Bởi vậy người ta cho rằng những đứa trẻ sinh ra ngày là đầu thai của quỷ tử. Khi chúng lớn lên, sẽ khó dạy bảo, gây tổn hại vận thế của cha mẹ. Có người nói do âm khí trùng trùng nên đứa trẻ dễ bị khí hư xâm nhập vào cơ thể, ảnh hưởng tới sức khỏe, hơn nữa còn dễ dẫn dụ ác quỷ. Điều này hoàn toàn không có chứng cứ xác thực, chỉ là tin đồn.

Muốn biết sinh con vào tháng cô hồn tốt hay xấu, cần xem Bát tự của người sinh vào Rằm tháng 7 âm lịch để biết người sinh vào ngày đặc biệt vận số có gì khác biệt.

Về cơ bản, người này kính trọng bạn đời nhưng hình khắc con cái, có tính thích tranh giành, hiếu chiến nên tổn hại tới tiền đồ. Sau tuổi 25 mới có chút khởi sắc; nam giới có số đi làm thuê, phát triển xa quê; nữ giới khắc chồng, gặp người có mệnh mạnh mẽ thì cuộc sống cũng bình an. Muốn biết kỹ càng hơn cần phải xem lá số tử vi cụ thể của từng người.

Kiêng kỵ trai mùng 1 gái hôm Rằm

Theo phong tục và văn hóa phương Đông, thời điểm ngày mùng 1 là bắt đầu cho một chu kỳ mới, ngày 15 trăng sáng nhất lại đánh dấu chu kỳ tiếp theo là trăng mờ dần, là lúc ma cà rồng xuất hiện. Vì thế mà người ta gắn câu chuyện này vào những người được sinh ra trong hai đêm đó để tăng thêm tính huyền bí.

Đồng thời, sức hút của mặt trăng theo âm lịch, của mặt trời theo dương lịch. Sức hút của Mặt Trăng làm cho Thủy triều thay đổi lên xuống, đồng thời cũng đã gây ra trạng thái “thủy triều sinh học” trong cơ thể con người, làm cho chất lỏng trong cơ thể con người cũng có những thay đổi. Bởi theo khoa học thì cơ thể con người có hơn 75% trọng lượng là nước. Sự thay đổi hàm lượng nước của trái đất chắc chắn sẽ khơi dậy sự thay đổi của hàm lượng nước trong cơ thể con người.

Nó chính là nguyên nhân gây nên những kích thích thần kinh đến khủng hoảng, bị rối loạn và mất thăng bằng, ảnh hưởng tới thần kinh của những người sinh ra trong ngày này… Đồng thời, những ai sinh vào hai đêm đó sẽ có những biến đổi sinh học đặc biệt hơn so với người sinh vào các đêm khác.

Theo quan niệm dân gian, mặt trăng biểu trưng cho âm khí, tương đồng với âm tính (con gái), còn mặt trời biểu trưng cho dương khí, tương đồng với dương tính (con trai).

Ngày mùng một trăng mờ nhất, dương khí sẽ thịnh nhất. Con trai sinh vào đêm đó sẽ hội tụ những đặc tính mạnh mẽ của dương khí vào tính cách.

Về mặt phong thủy, âm dương cân bằng luôn là yếu tố tiên quyết để mang tới vận khí tốt. Vì thế, khi âm hay dương ở mức cực thịnh thì đều là điều bất thường. Những đứa trẻ sinh ra vào hai ngày này sẽ có tính khí mạnh mẽ, khó dạy bảo, cuộc sống sau này vì thế mà nhiều thăng trầm, khó khăn.

Tuy nhiên, dù trẻ sinh ra vào ngày nào, giờ nào cũng cần có sự giáo dục, quan tâm chăm sóc của gia đình để chúng phát triển cả về thể chất lẫn tâm hồn một cách hài hòa.

Ngoài ra, vào các ngày mùng 7, mùng 8, ngay 22, 23 âm lịch, do sự thay đổi trường tương đối lớn giữa trái đất, mặt trời và mặt trăng. Ngày 22, 23 dương khí tăng đỉnh điểm, ngày 7, 8 âm khí sẽ cực kỳ nặng. Tất cả đều ảnh hưởng đến sự thay đổi thể chất trong con người. Trong nhiều năm quan sát, người ta đúc rút thấy rằng: Nam giới sinh ngày 22 và 23, nữ giới sinh ngày mùng 7, mùng 8 có khả năng mắc những căn bệnh khó chữa. Tuy nhiên điều này cũng chỉ là những kinh nghiệm từ trong dân gian, đến nay vẫn chưa có sự giải thích khoa học cho điều bí ẩn này.

Xem Tử Vi Trọn Đời Sinh Năm 33 Nữ Mạng

Những người tuổi này cũng có khá nhiều buồn bã, lo âu lúc tiền vận. Đến trung vận và hậu vận thì cũng bớt lo phân nào nhưng số không có được cuộc sống giàu sang phú quý nên cuộc sống gặp nhiều trở ngại.

Số người này hưởng thọ trung bình từ 88 đến 96 tuổi là tối đa. Nếu gian ác thì bị giảm niên kỷ còn nếu ăn ở hiền lành thì sẽ được tăng thêm niên kỷ.

Về vấn đề tình duyên của tuổi này cũng phụ thuộc nhiều vào tháng mà họ sinh ra, nên mọi vấn đề là do số mệnh quyết định, khó lòng mà chối cãi được. Tóm lại, phần tình duyên nữ mạng tuổi Quý Tỵ trải qua các giai đoạn như sau: Cuộc đời của bạn sẽ có nhiều lần thay đổi tình duyên hạnh phúc, nếu như sinh vào các tháng 4, 9 và 12 âm lịch. Nếu sinh vào tháng 1, 2, 5, 8 và 10 âm lịch thì sẽ trải qua 2 lần thay đổi tình duyên. Còn bạn sẽ hưởng cuộc sống thủy chung, hạnh phúc với vợ của mình nếu như sinh vào các tháng 3, 6, 7 và 11 âm lịch.

Tuổi Quý Tỵ thời tiền vận có gia đạo nhiều rối rắm, phải đến khi tới trung và hậu vận mới có được sự yên bình, êm ấm. Đường công danh không mấy phẳng lặng, lúc lên bổng xuống trầm. Nếu có đạt được chút ít công danh thì cũng phải vào khoảng giữa cuộc đời.

Về đường sự nghiệp cũng không có nhiều hay đẹp cho lắm. Tiền tài phải qua tuổi 30 mới mong gặp may mắn, còn trước đó thì rất khó khăn.

Những tuổi hợp với làm ăn, giúp phát triển con đường sự nghiệp của tuổi Quý Tỵ là Ất Mùi, Đinh Dậu, Quý Tỵ (đồng tuổi). Bạn nên lựa chọn những tuổi này để cộng tác hay giao dịch về tiền bạc thì sẽ mang lại nhiều điều tốt đẹp.

Trong vấn đề hôn nhân vợ chồng của tuổi Quý Tỵ cũng có nhiều điều phải cân nhắc. Nếu không lựa chọn được người hợp với tuổi của mình thì cuộc đời sẽ gặp nhiều khó khăn, tuổi xung khắc dẫn đến làm việc gì cũng khó, tiền tài không thâu tóm được, sự nghiệp cũng chẳng lên cao. Vì thế, nếu bạn muốn có cuộc sống đầy đủ, giàu sang phú quý thì nên chọn những tuổi này để tính chuyện kết hôn, đó là các tuổi: Ất Mùi, Quý Tỵ, Kỷ Hợi, Đinh Dậu, Tân Sửu. Những tuổi này vì hợp với tuổi của bạn mà sẽ thúc đẩy cho cuộc sống đi lên, may mắn tìm tới và không lo tình duyên đổ vỡ.

Còn bạn sẽ chỉ có một cuộc sống ở mức độ vừa phải, tức là không giàu mà cũng chẳng nghèo, đủ ăn đủ mặc nếu kết hôn với các tuổi: Mậu Tuất, Giáp Ngọ, Nhâm Thìn và Canh Tý. Những tuổi này hợp về tình duyên nhưng không hợp về đường tài lộc.

Những tuổi mà sau khi kết hôn sẽ khiến cuộc đời bạn có nhiều khó khăn, vất vả, cuộc sống bần hàn, khổ cực đó là tuổi Bính Thân và Mậu Thân.

Trong những năm này thì bạn không nên tính chuyện hôn nhân vì nếu kết hôn thì sẽ gặp cảnh ly biệt, không tốt cho hôn nhân, đó là năm 21, 27, 33 và 39 tuổi.

Nữ mạng tuổi Quý Tỵ nếu sinh nhằm những tháng này thì sẽ có số nhiều chồng, cuộc đời đa đoan, thường hay buồn đau vì chuyện chồng con đó là các tháng: 1, 2, 4 và 5 âm lịch.

Trong hôn nhân, nếu lỡ yêu thương và kết hôn với những người khắc với tuổi của mình thì cuộc đời sẽ gặp nhiều cảnh trái ngang, đau khổ và có thể phải ly biệt giữa đường. Chính vì thế nếu tránh được thì cố mà tránh, còn nếu lỡ yêu thương nhau từ trước đó thì nên âm thầm chung sống với nhau, kỵ nhất là việc tổ chức làm lễ kết hôn.

Những tuổi đại kỵ với tuổi Quý Tỵ là tuổi Nhâm Dần và tuổi Canh Dần.

7. Những năm khó khăn nhất

Nữ nhân sinh năm Quý Tỵ khi tới năm tuổi 23, 27, 31 và 37 tuổi sẽ là những năm khó khăn, gặp trắc trở nhất trong cuộc đời của họ. Trong những năm này nên đề phòng rủi ro, hao tài hoặc bệnh tật bất ngờ.

8. Ngày giờ xuất hành hợp nhất

Ngày lẻ, giờ lẻ và tháng lẻ rất hợp với tuổi Quý Tỵ. Nếu bạn xuất hành hay tiến hành làm ăn theo ngày giờ này thì chắc chắn sẽ gặp nhiều may mắn và thành công.

9. Diễn biến trong từng năm

Từ 20 – 25 tuổi: Trong những năm này của cuộc đời tuổi Quý Tỵ gặp nhiều điều tốt đẹp về tình cảm, đường công danh cũng có nhiều may mắn. Tuy nhiên tài lộc thì ít ỏi và yếu kém, sự nghiệp không có gì đáng nói.

Từ 26 – 30 tuổi: Những năm tiếp theo này sự nghiệp có phát triển đôi chút nhưng không đáng kể, tiền bạc lúc có lúc không, ra vô bất thường. Riêng công việc làm ăn cũng không có mấy phần vững chắc, tình cảm sụp đổ đôi chút.

Từ 31 – 35 tuổi: Khoảng thời gian này đường tài lộc phát triển, việc làm ăn cũng gặp được khá nhiều may mắn. Tuy nhiên cũng không có nhiều cơ hội để thâu tóm được tiền bạc, vì thế không nên phung phí vào những việc vô bổ.

Từ 36 – 40 tuổi: Những năm trung vận này sự nghiệp bắt đầu vững vàng, nên tập trung làm ăn và lo cho gia đình, con cái, phát triển sự nghiệp hơn là nghĩ cách tiêu tiền, hoang phí.

Từ 41 – 45 tuổi: Quãng thời gian từ năm 41 tuổi trở đi bạn gặp khá nhiều điều xui xẻo. Năm 42 tuổi có thể đau bệnh, hao tài tốn của. Những năm tiếp theo nếu có sinh con thì rất tốt, giảm được nạn tai và tránh hao tài.

Từ 46 – 50 tuổi: Nếu vượt qua được những khó khăn từ các năm trước đó thì đến khoảng thời gian này đường tài lộc của bạn khá tốt, cuộc sống thay đổi và có phần tốt đẹp lên. Tuy nhiên vẫn cần cẩn thận trong việc làm ăn, giữ gìn sự nghiệp và tài tộc thật chắc chắn.

Từ 51 – 55 tuổi: Những năm hậu vận này cuộc sống ở mức trung bình, không có việc gì quan trọng xảy ra cả. Nhìn chung gia đình được hòa thuận, hạnh phúc, yên vui.

Tử Vi Số Mệnh: Có Ngày Tốt Hay Xấu Không?

Có ngày tốt hay xấu không?

Viết về phong tục cổ truyền mà cố tình lảng tránh vấn đề này, ắt không thoả mãn yêu cầu của số đông bạn đọc, vì lễ cưới, lễ tang, xây nhà dựng cửa, khai trương, xuất hành… còn nhiều ngươi, nhiều nơi chú trọng ngày lành. Đó là một thực tế. Ngặt vì có một số người bài bác hẳn, cho là gieo rắc mê tín dị đoan; một số khác lại quá mê tín, nhất là việc lớn việc nhỏ, việc gì cũng chọn ngày, từ việc mua con lợn, làm cái chuồng gà, cắt tóc cho con, đi khám bệnh… mọi điều may rủi đều đổ lỗi cho việc không chọn ngày, chọn giờ. Một số đông khác tuy bản thân không tin nhưng chiều ý số đông, làm ngơ để cho vợ con đi tìm thầy lễ, thầy cúng định ngày giờ xét thấy không ảnh hưởng gì nhiều, hơn nữa, để tránh tình trạng sau này lỡ sẩy ra sự gì không lành lại đổ lỗi cho mình “Báng”. Thế tất một năm, năm mười năm, đối với một người đã đành, đối với cả nhà, cả chi họ làm sao hoàn toàn không gặp sự rủi ro!. ngày tốt, ngày xấu về khí hậu thời tiết thì dự báo của cơ quan khí tượng là đáng tin cậy nhất. Khoa học đã dự báo được hàng trăm năm những hiện tượng thiên nhiên như nhật thực, nguyệt thực, sao chổi, sao băng… chính xác đến từng giờ phút. Nhưng tác động của tự nhiên sẽ tạo nên hậu quả xấu đối với từng người, từng việc, từng vùng ra sao, đó còn là điều bí ẩn. thời xưa, các bậc trí giả tranh cãi nhiều vẫn chưa ngã ngũ nên ai tin cứ tin, ai không tin thì tuỳ “Linh tại ngã, bất linh tại ngã” (cho rằng thiêng cũng đã tự mình ra, cho rằng không thiêng, cũng tự mình ra), “Vô sư vô sách, quỉ thần bất trách” (không biết vì không có thầy, không có sách, quỷ thần cũng không trách).

Thực tế, có ngày mọi việc mọi điều đều thành công, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới; có ngày vất vả sớm chiều mà chẳng được việc gì, còn gặp tai nạn bất ngờ. Phép duy vật biện chứng giải thích đó là qui luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên cũng có yêú tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy nhưng có bạn đọc cũng muốn biết cụ thể trong tháng này, ngày nào tốt, ngày nào xấu, ngày nào tốt cho việc làm nhà, cưới vợ, tang lễ phải chánh giờ nào…Đa số bà con ta vẫn nghĩ “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, nhất là khi điều khiêng đó không ảnh hưởng gì mâý tới công việc cũng như kinh tế…

Thời xưa, mặc dầu có người tin, có người không tin, toà Khâm thiên giám ban hành “Hiệp kỷ lịch”, mà số người biết chữ Hán khá nhiều nên phần đông các gia đình cứ dựa vào đó mà tự chọn ngày giờ. Thời nay, rải rác ở các làng xã, còn sót lại một vài người còn biết chữ Hán nhưng sách vở cũ hầu như không còn, các gia đình muốn xem ngày giờ để định liệu những công việc lớn đành mất công tốn của tìm thầy. Khốn nỗi, mỗi thầy phán một cách, chẳng biết tin ai. Đã có trường hợp, bốn ông bà thông gia vì việc chọn ngày tốt xấu, tuổi hợp tuổi xung, tranh cãi nhau phải chia tay để lại mối hận tình. Gần đây trên thị trường xuất hiện cuốn sách viết về cách xem ngày tính giờ. Cũng có tác giả có kiến thức, có tư liệu, viết rất thận trọng, nhưng ngược lại có người viết rất cẩu thả, dựa theo thị hiều thương trường, vô căn cứ với động cơ kiếm tiền bất chính. Có cuốn sách tốt xấu, thực hư lẫn lộn, không có tên nhà xuất bản, không có tên tác giả, không ghi xuất xứ của tư liệu…Cùng một ngày, cuốn này, ghi nên xuất hành, cưới hỏi, cuốn khác ghi kỵ xuất hành, cưới hỏi, làm người xem rất hoang mang. “Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay”, biết tin vào đâu? Biết tìm ai mà hỏi?

Để đáp ứng nhu cầu của một số bạn đọc, chúng tôi xin trích dẫn một số tư liệu khoa học và toàn văn bài “Xem ngày kén giờ” của học giả Phan kế Bính đăng trong cuốn “Việt Nam phong tục”xuất bản năm 1915, tái bản năm 1990 tại nhà xuất bản thành phố Hồ Chí minh và chúng tôi xin có phần chủ giải (cũng bằng những câu hỏi). Nhưng trước khi xem nên nhắc lại các bạn: “Khi gia đình có việc hệ trọng, cần nhiều người tham dự thì càng thận trọng càng hay, nhưng chớ quá câu nệ nhiều khi nhỡ việc. Mỗi người một thuyết, mỗi thầy một sách, rối rắm quá, có khi cả tháng không chọn được ngày tốt. Xem như trong cuốn “Ngọc hạp kỷ yếu” không có một ngày nào hoàn toàn tốt, hoặc hoàn toàn xấu đối với mọi người, mọi việc, mọi địa phương.

Có ngày tối ngày xấu không?

Có những bạn đọc hỏi: Chúng ta đã từng phê phán và sẽ tiếp tục phê phán mọi loại thầy bói, mê tín dị đoan, bịp bợm. Nhưng gần đây lại thấy nhiều người bảo: Khoa học có thể tính toán để biết trước ngày tốt, ngày xấu, thực hư ra sao?

Thầy bói là người hành nghề mê tín, biết nắm tâm lý. “Bắt mạch” đối tượng (qua nét mặt, lời nói, chi tiết trình bày và những câu thăm dò…). Nhưng bài viết này không nói về họ mà chỉ điểm qua những điều khoa học dự tính để biết trước ngày lành, tháng tốt… của mỗi người.

Nghiên cứu về sự chết và tỷ lệ chết của con người, thấy có nhiều biến đổi tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây chết. Thí dụ: Vào khoảng 3-4 giờ sáng áp suất máu thấp nhất, não được cung cấp lượng máu ít nhất nên người bệnh hay bị chết nhất. Các cơn động kinh thường có giờ. Bệnh nhân hen cũng thườg lên cơn hen về đêm vào khoảng 2-4 giờ sáng (trùng với thời gian bài tiết cóc- ti-cô-ít ra nước tiểu xuống tới mức thấp nhất). Cơn hen về đêm nặng hơn cơn hen ban ngày. Những biến đổi có tính chất chu kỳ hàng năm thì có nguy cơ chết về đau tim cao nhất là vào tháng giêng đối với một số nước ở bán cầu phía Bắc. Cao điểm hàng năm của các vụ tự tử ở bang Min-ne-so-ta cũng như ở Pháp là vào tháng 6. Hai nhà khoa học An-đơ-lô-ơ và Mét đã phân tích 3620 trường hợp tai nạn lao động và thấy làm ca đêm ít tai nạn hơn làm ca sáng và chiều.

Ngày vận hạn của mỗi người: Trên cơ sở tính toán ảnh hưởng của các yết tố vũ trụ lên trái đất và bằng phương pháp tâm sinh lý học thực nghiệm, người ta đã rút ra kết luận là từ khi ra đời, cuộc sống của mỗi người diễn ra phù hợp với ba chu kỳ riêng biệt: Chu kỳ thể lực: 23 ngày, chu kỳ tình cảm 28 ngày, chu kỳ chí tuệ 33 ngày. Mỗi chu kỳ gồm hai bán chu kỳ dương và âm. Bán chu kỳ dương (1/2 số ngày của đầu chu kỳ) được đặc trưng bằng sự tăng cường khả năng lao động. Còn bán chu kỳ âm (1/2 số ngày cuối chu kỳ)thì các hiện tượng đều ngược lại. Cả ba chu kỳ trên đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Ngày trùng với điểm chuyển tiếp này là ngày xấu nhất của mỗi chu kỳ. Thực tế đã chứng minh: Đối với chu kỳ tình cảm, vô cớ. Đối với chu kỳ trí tuệ, đó là ngày đãng trí, khả năng tư duy kém. Đặc biệt đối với chu kỳ thể lực, đó là ngày thường sảy ra tai nạn lao động. Đối với hai chu kỳ, số ngày chuyển tiếp trùng nhau chỉ xảy ra một lần trong một năm. Ngày trùng hợp đó của ba chu kỳ là ngày xấu nhất, có thể coi là ngày “Vận hạn” của mỗi người.

Nếu biết ngày, tháng, năm sinh của mỗi người, nhờ máy tính điện tử có thể dễ dàng xác định được các chu kỳ, điểm chuyển tiếp và sự trung hợp điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ.

Công ty giao thông của Nhật Bản Omi Reilvei đã áp dụng thành tựu vào bảo vệ an toàn giao thông. Họ đã xác định các chu kỳ, các điểm chuyển tiếp giữa các chu kỳ của từng người lái và báo cho lái xe biết trước những “ngày xấu” để họ phòng tránh. Nhờ đó số tai nạn giao thông ở Nhật Bản đã giảm đi rất nhiều, đặc biệt vào đầu năm áp dụng (969-1970) số tai nạn giao thông đã giảm hản 50%.

Theo Cup-ria-nô-vích (Liên Xô cũ) thì giả thuyết về nhịp tháng của các quá trình sinh học xác định ba trạng thái của cơ thể, không chỉ áp dụng ở Nhật Bản mà còn được áp dụng ở nhiều nước Tây Âu vào công tác an toàn, giao thông nói riêng, an toàn lao động nói chung.

Vua Trần Minh Tông với việc chọn ngày làm lễ an táng mẹ.

Năm 1332 Thuận thánh Bảo từ Hoàng Thái Hậu mất. Con là Thượng Hoàng Minh Tông lúc đó đã nhường ngôi cho con là Hiến Tông. Thượng hoàng sai các quan chọn ngày chôn cất. Có người tâu rẳng: “Chôn năm nay tất hại người tế chủ”. Thượng hoàng hỏi : “Người biết sang năm ta nhất định chết à?”. Người ấy trả lời không biết. Thượng hoàng lại hỏi: “Nếu sang năm trở đi ta chắc chắn không chết thì hoán việc chôn mẫu hậu cũng được, nếu sang năm ta chết thì lo xong việc chôn cất mẫu hậu chẳng hơn là chết mà chưa lo được việc đó ư? Lễ cát, lễ hung phải chọn ngày là vì coi trọng việc đó thội, chứ đâu phải câu nệ hoạ phúc như các nhà âm dương”. Rốt cuộc vẫn cử hành lễ an táng.

Xem ngày kén giờ

Việc cưới xin, việc làm nhà cửa, việc vui mừng khai hạ, việc xuất hành đi xa, việc khai trương cửa hàng, cửa hiệu, việc gieo mạ cấy lúa, việc tế tự, việc thương biểu, việc nhập học, việc xuất quân, việc an táng… việc gì thường cũng bắt đầu làm việc gì, hoặc động thổ hoặc xuất hành, hoặc khai bút, khai ấn… lại cần xem ngày lắm. Đến những việc vụn vặt như cạo đầu xỏ tai cho trẻ thơ, việc tắm gội, may áo… cũng có người cẩn thận quá trong kén ngày.

Kén thì phải xem đến lịch. Sách lịch do toà khâm thiên giám soạn ra. Mỗi năm về ngày mồng một tháng chạp, Hoàng Đế ngự điện khai trào, các quan Khâm thiên giám cung tiến Hiệp Kỷ Lịch, rồi khâm mạng vua mà ban lịch khắc nơi…

… Ban lịch trọng thể nhất là để cho thiên hạ biết chính xác nhất tiết khí, tháng thiếu tháng đủ, ngày tốt ngày xấu, để tuân hành được đều nhau.

Đại để ngày nào có nhiều sao cát tinh như thiên đức, nguyệt đức, thiên ân, thiên hỷ… hoặc là ngày trực khai, trực kiến, trực bình, trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung tính như sao trùng tang, trùng phục, thiên hình, nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng nhất là ngày sát chủ, ngày thụ tử, việc gì cũng phải tránh. Mỗi tháng có ba ngày là ngày năm, mười bốn, hai mươi ba, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng nên kiêng và nhất là nên kiêng nhập phòng. Trong một năm lại có mười ba ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy việc gì cũng phải tránh những ngày ấy.

Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư hỏng không thành.Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng ngày tuổi.Ngoại giả lại còn những ngày thập linh, ngày đức hợp là tốt, ngày thập ác đại bại, ngày tứ lỵ, ngày tứ tuyệt là xấuNói qua mâý việc dân gian cần dùng nên kén nên kỵ.

Cưới xin nên tìm ngày thiên đức, nguyệt đức, kỵ ngày trực phá, trực nguy. Làm nhà nên tìm ngày thiên ân. Thiên hỷ, kỵ ngày thiên hoả, địa hoả và ngày kim lâu. Xuất hành nên tìm ngày lộc mã, hoàng đạo, kỵ ngày trức phá, trực bế. An táng nên tìm ngày thiên hỷ, thiên đức, kỵ ngày tử khí quan phù…

Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc mới ra ngõ đi cưới, lúc mới dựng nhà, lúc hạ huyệt… Thường đều kén lấy giờ hoàng đạo. Phép tính giờ hoàng đạo phải nhớ bốn câu thơ:

Dần, thân gia tý; mão dậu dầnThìn, tuất tầm thìn: tý ngọ thân;Tị, hợi thiên cương tầm ngọ vịSửu mùi tòng tuất định kỳ chân

Lại cần phải nhớ hai câu:

Đạo viễn kỷ thời thông đạtLộ dao hà nhật hoàn trình.

Lúc đánh giờ trước hết phải biết ngày gì, rồi dùng hai câu thơ dưới mà bấm theo giờ ở bốn câu thơ trên. Hễ bấm mà gặp cung nào có chữ “đạo, viễn, thông, đạt, dao hoàn” thì giờ ấy là giờ hoàng đạo…… Xét phép chọn ngày, từ đời Đường, Ngu, Tam đại đã có. Song khi bấy giờ thì chỉ tuỳ việc mà chọn ngày: Nội sự dụng nhu, ngoại sự dụng cương. Nội sự là việc trong như việc tế tự cưới xin… thì dùng những ngày âm can là các ngày: ất, đinh, kỷ, tân, quý. Ngoại sự là việc ngoài như đánh dẹp, giao thiệp… thì dùng ngày dương can là các ngày: Giáp, bính, mậu, canh, nhâm. Dùng như thế chỉ có ý làm các việc êm ái, hoà nhã thì theo về ngày âm, việc cứng cáp mạnh mẽ thì theo về ngày dương, nghĩa kén lấy ngày có chút ý nghĩa hợp với nhau mà thôi.

Đến đời sau các nhà âm dương thuật số mỗi ngày mới bày thêm ra ngày tốt, ngày sao xấu, ngày này nên là việc nọ, ngày kia nên làm việc kia. Hết ngày rồi lại có giờ sinh, giờ hợp, giờ xung, giờ khắc, động làm việc gì cũng phải xem ngày, kén giờ, thực là một việc phiền toái quá. Đã đành làm việc gì cũng nên cẩn thận, mà chọn từng ngày, kén từng giờ mà phí câu nệ khó chịu. Mà xét cho kỹ thì có ích gì đâu, chẳng qua việc thành hay bại cốt do ở người chớ có quan hệ gì ngày tốt hay ngày xấu. Nếu cứ chọn ngày giờ mà nên việc thì không cần gì phải dùng đến sức người nữa hay sao ?

(Trích “Việt Nam phong tục” Phan Kế Bính)

Chú giải bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính

Đọc bài xem ngày, kén giờ của Phan Kế Bính, bạn đọc trẻ tuổi thời nay sẽ có một số thắc mắc:

Phan Kế Bính là một nhà trí thức tiến bộ (1875-1921) học vấn uyên thâm, đỗ cử nhân Hán học (1906). Lại am tường văn minh Đông Tây, đã có nhiều cống hiến trong công cuộc khảo cứu văn học và lịch sử. Ông khuyên ta không nên mê tín quá vào việc xem ngày kén giờ, nhưng tại sao không bài bác thẳng thừng mà còn hướng dẫn người đọc: cưới xin, làm nhà, khai trương, xuất hành, an táng nên tìm ngày gì, kị ngày gì và bày cách chọn giờ hoàng đạo.

Trong bài có nói đến nhiều cát tinh (sao tốt), hung tinh (sao xấu), các ngày trực tốt trực xấu. Vậy sao không hướng dẫn cụ thể nên những người đọc muốn kén ngày, giờ vẫn phải đi tìm thầy, nhiều khi vừa tốn kém lại vừa bị lừa bị bịp.

Theo thiển ý chúng tôi: Ông không đi sâu giải thích từng cát tinh hung tinh vì trong thời kỳ đầu thế kỷ đã có bản niên giám ban hành nhiều năm và nhiều người biết tiếng Hán xenm được.

Thực ra muốn trả lời cho thật đầy đủ và cụ thể phải đi sâu vào chiêm tinh học cổ đại mà cuốn sách này chưa thể đáp ứng.

Có những cách tính ngày tốt xấu cơ bản như sau:

Tính theo tháng âm lịch và ngày can chi:

– Các sao tốt: Thiên đức, nguyệt đức (lục hợp), thiên giải, thiên hỷ, thiên quý (yếu yên),tam hợp (ngũ phú). Theo quan niệm xưa, những ngày có các sao này chiếu thì làm việc gì cũng tốt.

Theo thứ tự lần lượt từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, chạp thì các sao tốt sẽ chiếu vào các ngày như sau:

Các sao xấu: (mỗi tháng tính theo ngày âm có ba ngày nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 và 6 ngày tam nương là ngày 3, 7, 13, 18, 22, 27).

Các sao xấu khác tính theo tháng âm lịch và ngày can chi như: Thiên cương, thụ tử, đại hao, tử khí, quan phù (xấu trong mọi việc lớn), tiểu hao (kỵ xuất nhập, tiền tài), sát chủ, thiên hoạ, địa hoả, hoả tai, nguyệt phá (kiêng làm nhà), băng tiêu ngoạ giải (kiêng làm nhà và mọi việc lớn), thổ cấm (kiêng động thổ), vãng vong (kiêng xuất hành giá thú), cô thần, quả tú (kiêng giá thú), trùng tang trùng phục (kỵ hôn nhân, mai táng, cải táng).

Theo thứ tự từ tháng giêng, hai, ba, tư, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, một, chạp thì các sao xấu chiếu như sau:

Thiên cương: Tị, tý, mùi, dần, dậu, thìn, hợi, ngọ, sửu, thân, mão, tuất.Thụ tử: Tuất, thìn, hợi, tị, tý, ngọ, sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu.Đại hao, tử khí, quan phù: Ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị.Tiểu hao: Tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn.Sát chủ: Tý, tị, mùi, mão,thân, tuất, sửu, hợi, ngọ, dậu, dần, thìn.Thiên hoả: Tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu, tý, mão, ngọ, dậu.Địa hoả: Tuất, dậu, thân, mùi, ngọ, tỵ, thìn, mão, dần, sửu, tý, hợi.Hoả tai: Sửu, mùi, dần, thân, mão, dậu, thìn, tuất, tị, hợi, tý, ngọ.Nguyệt phá: Thân, tuất, tuất, hợi, sửu, sửu, dần, thìn, thìn, tị, mùi, mùi.Băng tiêu ngoạ giải: Tị, tý, sửu, thân, mão, tuất, hợi, ngọ, mùi, dần, dậu, thìn.Thổ cấm: Hợi, hợi, hợi, dần, dần, dần, tị, tị, tị, thân, thân, thân.Thổ kỵ, vãng vong: Dần, tị, thân, hợi, mão, ngọ, dậu, tý, thìn, mùi, tuất, sửu.Cô thần: Tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu.Quả tú: Thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi, tý, sửu, dần, mão.Trùng tang: Giáp, ất, mậu, bính, đinh, kỷ, canh, tân, kỷ, nhân, quý, mậu.Trùng phục: Canh, tân, kỷ, nhâm, quí, mậu, giáp, ất, kỷ, bính, đinh, mậu.

Mỗi năm có 13 ngày dương công (xấu).

Tính theo ngày tiết: 4 ngày ly và 4 ngày tuyệt (xấu)

Mỗi năm có 4 ngày tứ ly (trước tiết xuân phân, thu phân, đông chí, hạ chí một ngày), 4 ngày tứ tuyệt (trước tiết lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông một ngày).

Tính theo ngày trực:

– Trong 12 ngày trực có 6 ngày tốt (trực kiến (1), trực mãn (3), trực bình (4), trực định (5), trực thành (9), trực khai (11), 3 ngày thường (trực chấp (6), trực trừ (2), trực thu (10), 3 ngày xấu (trực phá (7), trực nguy (8), trực bế (12).

Tính theo nhị thập bát tú:

– Trong 28 ngày có 14 ngày tốt, 14 ngày xấu nhưng nhị thập bát tú tương ứng với ngày tuần lễ. Nói chung ngày thứ tư, thứ năm hàng tuần thường là ngày tốt.

Thế nào là âm dương, ngũ hành?

1. Thế nào là “Âm dương”?

Âm và dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết. Âm và dương là hai mặt đối lập, mâu thuẫn thống nhất, trong dương có mầm mống của âm và ngược lại.

2. Thế nào là “Ngũ hành”?

Theo thuyết duy vật cổ đại, tất cả mọi vật chất cụ thể được tạo nên trong thế giới này đều do năm yếu tố ban đầu là nước, lửa, đất, cây cỏ và kim loại. Tức năm hành thuỷ, hoả, thổ, mộc, kim. Để giúp các bạn dể nhớ ngũ hành tương sinh và tương khắc, chúng tôi nêu thí dụ mộc mạc đơn giản theo vần thơ như sau: Ngũ hành sinh: thuộc lẽ thiên nhiên. Ngũ hành tương khắc: lẽ xưa nay

Thuyết âm dương

Căn cứ nhận xét lâu đời về giới thiệu tự nhiên, người xưa đã nhận xét thấy sự biến hoá không ngừng của sự vật (thái cực sinh lưỡng nghi, lương nghi sinh tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái. Lưỡng nghi là âm và dương, tứ tượng là thái âm, thái dương, thiếu âm và thiếu dương. Bát quái là càn, khảm, cấn, chấn, tốn, ly, khôn và đoài).Người ta còn nhận xét thấy rằng cơ cấu của sự biến hoá không ngừng đó là ức chế lẫn nhau, giúp đỡ, ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau.

Để biểu thị sự biến hoá không ngừng và qui luật của sự biến hoá đó, người xưa đặt ra “thuyết âm dương”.Âm dương không phải là thứ vật chất cụ thể nào mà thuộc tính mâu thuẫn nằm trong tất cả mọi sự vật, nó giải thích hiện tượng mâu thuẫn chi phối mọi sự biến hoá và phát triển của sự vật.Nói chung, phàm cái gì có tính chất hoạt động, hưng phấn, tỏ rõ, ở ngoài, hướng lên, vô hình, nóng rực, sáng chói, rắn chắc, tích cực đều thuộc dương.

Tất cả những cái gì trầm tĩnh, ức chế, mờ tối, ở trong, hướng xuống, lùi lại, hữu hình, lạnh lẽo, đen tối, nhu nhược, tiêu cực đều thuộc âm.

Từ cái lớn như trời, đất, mặt trời, mặt trăng, đến cái nhỏ như con sâu, con bọ, cây cỏ, đều được qui vào âm dương.Ví dụ về thiên nhiên thuộc dương ta có thể kể: Mặt trời, ban ngày, mùa xuân, hè, đông, nam, phía trên, phía ngoài, nóng, lửa, sáng. Thuộc âm ta có: Mặt trăng, ban đêm, thu, đông, tây, bắc, phía dưới, phía trong, lạnh nước, tối.Trong con người, dương là mé ngoài, sau lưng, phần trên, lục phủ, khí, vệ; Âm là mé trong, trước ngực và bụng, phần dưới ngũ tạng, huyết, vinh.Âm dương tuy bao hàm ý nghĩa đối lập mâu thuẫn nhưng còn bao hàm cả ý nghĩa nguồn gốc ở nhau mà ra, hỗ trợ, chế ước nhau mà tồn tại. Trong âm có mầm mống của dương, trong dương lại có mầm mống của âm.(Trích “Cây thuốc vị thuốc VN.” của Đỗ tất Lợi)

Thuyết ngũ hành

Ngũ hành

Mộc

Hoả

Thổ

Kim

Thuỷ

4 mùa4 phươngThời tiết, khímầu săcmùi vịBát quáiThập canThập nhi chi

Ngũ tạngLục phủ

Ngũ khiếuCơ thể

Thiên can, địa chi là gì?

1. Mười thiên can: Theo thứ tự từ 1 đến 10 là: Giáp(1), ất (2), bính (3), đinh(4), mậu (5) kỷ (6), canh(7), tân (8), nhâm (9), quí (10).Theo thứ tự từ 1 đến 12 là : Tý (1), sửu (2), dần (3) , mão (4), thìn (5), tỵ (6), ngọ (7), mùi (8), thân (9),dậu (10), tuất (11), hợi (12).Nhị hợp:

– Số lẻ là dương can (giáp, bính mậu, canh, nhâm)– Số chẵn là âm (ất, đinh, kỷ, tân, quí)– Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại)– Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội)– Những cặp đối xung: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm, mậu và quí. -Số lẻ là dương chi chỉ kết hợp với âm can.– Ví dụ: Giáp tý, canh ngọ….– Số chẵn là âm chi chỉ kết hợp với âm can 2. Mười hai địa chi:

Ví dụ: Tân sửu, quí mùi… – Những cặp đối xung: Tý và ngọ, sửu và mùi, dần và thân, mão và dậu, thìn và tuất, tị và hợi (nghĩa là hơn kém nhau 6). – Tương hợp: có hai loại, nhị hợp và tam hợp. Tý – sửu, Mão – tuất, Tị – thân, Dần- hợi, Thìn- dậu, Ngọ- mùiTam hợp: Thân – tý – thìn, Dần – ngọ- tuất, Hơi- mão – mùi, Tị -dậu – sửu

Như vậy mỗi chi chỉ có một xung (ví dụ tý xung ngọ), ba hợp (ví dụ tý hợp sửu, tý hợp với thân và thìn)

Lục thập hoa giáp là gì?Cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi

Bảng tính đổi năm lịch can chi thành năm dương lịch

Chi/ can

giáp

ất

Bính

Đinh

Mậu

Kỷ

Canh

Tân

Nhâm

Quí

Cách tính ngày tiết, ngày trực và ngày nhị thập bát tú

Cách tính ngày tiết: Một năm có 24 khí tiết. Khí tiết phù hợp theo dương lịch. Đối chiếu khi tiết với ngày dương lịch hàng năm chỉ chênh lệch lên xuống một ngày, bởi dương lịch 4 năm nhuận một ngàu 29/2 mà ngày tiết không tính nhuận (Xem bảng đối chiếu ngày dương lịch với 24 khí tiết).Cách tính ngày trực: Có 12 trực theo trình tự từ trực kiến đến trực bế, mỗi ngày một trực: 1. Kiến (tốt), 2. trừ (thường), 3. mãn (tốt), 4. bình (tốt), 5. định (tốt), 6. chấp (thường), 7. phá (xấu), 8. nguy (xấu), 9. thành (tốt), 10. thu (thường), 11. khai (tốt), 12. bế (xấu).Ví dụ: Tháng giêng âm lịch tức tháng hai dương lịch trực kiến tạo ngày dần kể từ tiết lập xuân trở đi. Tiếp sau ngày đó mão trực trừ, ngày thìn trực mãn, ngaỳ tị trực bình… ngày sửu trực bế.

Bảng kê ngày tiết theo dương lịch và ngày khởi đầu trực kiến theo ngày tiết

Tên ngày tiết khí Ngày dương lịch Ngày khởi đầu trực kiến

Lập xuânvũ thuỷkinh trậpXuân phânThanh minhCốc vũLập HạTiểu mãnMang chủngHạ chíTiểu thửĐại thửLập thuXử thửBạch lộThu phânHàn lộSương giángLập đôngTiểu tuyếtĐại tuyếtĐông chíTiểu hànĐại hàn

4 hoặc 5 tháng 219_20 tháng 26_7 tháng 321_22 tháng 35_6 tháng 420_21 tháng 46_7 tháng 521_22 tháng 56_7 tháng 621_22 tháng 67_8 tháng 723_24 tháng 78_9 tháng 823_24 tháng 88_9 tháng 923_24 tháng 98_9 tháng 1023_24 tháng 108_9 tháng 1122_23 tháng 117_8 tháng 1222_23 tháng 126_7 tháng 120_21 tháng 1

dần_mão_thìn_tị_ngọ_Mùi_thân_dậu_tuất_hợi_tý_sửu_

Bảng đối chiếu Nhị thập bát tú với tuần lễ

Cách đổi ngày dương lịch ra ngày can chi

Ngày can chi :

Ngày can chi theo chu kỳ 60 , độc lập không lệ thuộc vào năm tháng âm lịch hay năm tháng can chi- (Kể cả tháng nhuận). Tính ngày can chi chuyển đổi sang âm lịch rất phức tạp vì tháng âm lịch thiếu đủ từng năm khác nhau, ngược lại tính ngày can chi theo dương lịch đơn giản hơn.

Cách tính ngày dương lịch ra ngày can chi:

Mỗi năm dương lịch có 365 ngày, nghĩa là 6 chu kỳ Lục thập hoa giáp cộng thêm 5 ngày lẻ. Năm nhuận có thêm 1 ngày 29-2 tức 366 ngày, thì công thêmn 6 ngày lẻ. Nếu lấy ngày 1-3 là ngày khởi đầu thì các ngày sau đây trong mọi năm cùng can chi giống 1-3 : 1/3, 30/4, 39/6, 28/8, 27/10, 26/12, 24/2 năm sau đó. Nếu biết ngày 1/3 (hay một trong bảy ngày nói trên) là ngày gì, ta dễ dàng tính nhẩm những ngày bất kỳ trong năm (gần với một trong bảy ngày nói trên). Thí dụ ngày 1/3 năm 1995 là ngày Tân Mão , từ đó tính nhẩm 25/2/1996 cũng là ngày Quí Tị, 27/2/1996 là ngày giáp Ngọ. (1996 có hàng chục đơn vị chia hết cho 4 tức là năm nhuận có ngày 29/2).Nếu muốn tính những ngày 1/3 năm sau hay năm sau nữa chỉ cần cộng thêm số dư là 5 đối với năm thường (tức là từ 24-28/2) hoặc là 6 đối với năm nhuận (có thêm ngày 29/2).

Ta biết 1/3/1996 là ngày Đinh Dậu vậy 24/21997 cũng là Đinh Dậu. Chỉ cần cộng thêm 5 ngày. Ta dễ dàng tính ra 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, theo tính nhẩm = Đinh đến Nham hay Dậu đến Dần = 5 ngày.(Xem bài so sánh âm dương lịch ở phần Phụ lục sẽ trình bày năm nào nhuận dương lịch và nhuận âm lịch).Thí dụ: Theo cách tính trên ngày 1/3/1997 là ngày Nhâm Dần, ngày 26/12/1997 cũng là ngày Nhâm Dần, vậy ngày1/1/1998 sẽ là ngày Mậu Thân (sau đó 6 ngày)…

Giờ hoàng đạo là gì? Cách chọn giờ hoàng đạo

Theo phong tục cổ truyền, khởi đầu một việc gì, ngoài việc chọn ngày lành tháng tốt còn phải chọn giờ tốt. Xuất hành, khởi công xây dựng, khai trương cửa hàng, bắt đầu đi đón dâu, đưa dâu, bắt đầu lễ đưa ma, hạ huyệt đều phải chọn giờ hoàng đạo. Trừ trường hợp đặc biệt, ví dụ sắp đến giờ tàu, xe xuất phát, nếu đợi giờ tốt có khi nhỡ kế hoạch; hoặc có giờ tốt, ngày tốt, nhưng thời tiết rất xấu, chưa khởi công được… Nếu cứ quá câu nệ nhiều khi lại hỏng việc. Để chọn ngày hoàng đạo, có thể xem phần “Chọn ngày kén giờ” Phan Kế Bính. Chúng tôi cũng giới thiệu một phương pháp đơn giản giúp bạn không biết chữ Hán cũng có thể tự xem được giờ hoàng đạo. – Trước hết xem lịch để biết ngày hàng chi là ngày nào (từ tý đến hợi). Một ngày đêm âm lịch là 12 giờ (2 tiếng đồng hồ là một giờ), bắt đầu là giờ tý (chính là 12 giờ đêm) theo thứ tự : Tý, sửu, dần, mão, thìn, tị, ngọ, mùi, thân, dậu, tuất, hợi. Mỗi câu lục bát sau đây có 14 chữ: Hai chữ đầu chỉ 2 ngày, chhứ 3 chỉ giờ tý, chữ thứ 4 chỉ giờ sửu, lần lượt theo thứ tự từ chữ thứ 3 đến chữ 14 chỉ từ giờ tý, sửu, dần, mão…xem trong bảng, thấy chữ nào có phụ âm đầu là chữ “Đ” thì đó là giờ hoàng đạo. Phân tích tỷ mỉ hơn thì đó là các giờ: Thanh long, Minh đường, kim đường, thiên lương, ngọc đường, hoàng đạo

Cách tính ngày hoàng đạo, hắc đạo?

Đối chiếu bảng trên thì biết :– Ngày hoàng đạo của tháng giêng và tháng 7 âm lịch là những ngày tý, sửu, tị, mùi.– Ngày hắc đạo của tháng giêng và tháng 7 âm lịch là những ngày ngọ, mão, hợi, dậu.

Có ngày tốt hay xấu không?

Tử Vi Năm 2022 Của Người Tuổi Tỵ Đọc Biết Ngay

Tổng quan tuổi Tỵ năm 2019

Vận trình của bạn có nhiều chuyển biến tích cực, mọi việc đều trở nên mạnh mẽ hơn. Bản thân của bạn có nhiều trải nghiệm mới mẻ, có khả năng thành công cao.

Văn Xương tinh ảnh hưởng nên con đường học hành của bạn cũng có nhiều chuyển biến tích cực.

Năm nay, bạn chỉ có hung tinh Bệnh Phù gây ảnh hưởng, không có lợi cho sức khỏe, nên bạn hay bị ốm vặt. Bạn nên chăm chỉ luyện tập thể dục để nâng cao sức khỏe. Năm nay bạn không thuận lợi về đường tài vận tuy nhiên nếu nắm bắt được thì vẫn có thời cơ để phát triển. Năm nay bạn có thời cơ xuất ngoại.

Tài vận của tuổi Tỵ năm 2019

Tài lộc năm nay không tốt lắm. Nếu bạn không cân nhắc trong chi tiêu thì khó mà giữ được tiền tài. không những thế, bạn hoàn toàn có quyền thưởng cho mình một đồ vật mà bạn thích.

Tình cảm của tuổi Tỵ năm 2019

Tình cảm năm nay khá ổn định, đối với những người đã kết hôn thì cuộc sống tình cảm của bạn khá hài hòa. Cuộc sống yên bình ko tác động nhiều đến xúc cảm tuy nhiên có đôi lúc bạn còn khá nóng tính. Với ai chưa có gia đình thì năm nay là thời cơ bạn gặp được ý trung nhân

Người tuổi Tỵ hợp với người: Tuổi Sửu: đây là mẫu người chú trọng gia đình nên cho bạn cảm giác an toàn. Tuổi Dậu: Đây là 2 mẫu người đầy tham vọng nên có thể giúp nhau trong công việc. Người tuổi Tỵ ko hợp với tuổi Dần nên tránh kết hôn hoặc hợp tác làm ăn.

Sự nghiệp của tuổi Tỵ năm 2019

Bạn có nhiều người giúp đỡ nên nếu có cơ hội ra làm riêng thì hãy mạnh dạn mà tránh phụ thuộc người khác. Hãy nắm bắt từng thời cơ , bạn sẽ thành công lớn. Bạn hãy tự lập trong khoảng thời gian này mà đừng hy vọng người khác giúp. Chỉ cần vượt qua được, bạn sẽ tự tin vào chính mình.

Sức khỏe của tuổi Tỵ năm 2019

Tuổi Tỵ năm nay có mệnh Hồng Loan xum họp, nếu bạn biết nắm bắt cơ hội chắc chắn thu được lợi lớn. Tuy bạn có chút bệnh, hây ra việc hao chút tiền tài bên cạnh đó khi sao Nguyệt Đức chiếu thì cải hung thành cát và bạn sẽ có nhiều thời cơ. Thời điểm thuận tiện của bạn trong năm nay theo âm lịch là: tháng 7, tháng 8 và tháng 12. Thời điểm ko thuận lợi của bạn trong năm nay sẽ rơi vào tháng Hợi (tháng 10 âm lịch)

Tuổi Tân Tỵ nam mạng – thuộc mệnh Kim ( Vàng sáp ong) không có được những vận may về công danh hay mọi sự trong cuộc sống, luôn có chuyện làm buồn lòng hơn là vui vẻ. Còn với các bạn nữ mạng Tân Tỵ, cuộc đời sẽ gặp phải nhiều cay đắng, có nhiều chuyện lo âu, cho nên ko bao giờ được hưởng cuộc sống sung túc về hậu vận thì công danh mới được sáng tỏ đôi chút và sự nghiệp được kiên cố.

Tử vi 2019 Tân Tỵ nam mạng

Sự nghiệp Học hành: Trong năm nay tuổi quý cháu nên chú tuyệt đối về đường học hành không nên chỉnh mảng để đạt kết quả thấ.

Tài chính: tiền bạc chưa làm ra được nhưng tiêu pha của bố mẹ thì nhiều.

Tình cảm: Tình cảm ko được tốt cẩn thận có sự chi ly, cãi vã.

Sức khỏe: Năm nay chú ý xe cộ đi lại cẩn thận hay chân tay có tỳ vết.

Nhìn chung tuổi Tân Tỵ Nam Mạng năm 2019 không được hưởng thiên thời địa lợi thành ra toàn bộ các công việc làm ăn học hành gặp rất nhiều khó khăn . Trong năm nay, chú ý chân tay cẩn thận hay trong nhà có chuyện đau buồn.

Tử vi 2019 Tân Tỵ nữ mạng

Sự nghiệp Học hành: Trong năm nay tuổi quý cháu nên chú tuyệt đối về đường học hành ko nên chỉnh mảng để đạt kết quả thấp, chú ý quan hệ bạn bè .

Tài chính: tiền bạc chưa làm ra được nhưng tiêu pha của bố mẹ thì nhiều.

Tình cảm: Tình cảm ko được tốt cẩn thận có sự chi ly, cãi vã.

Sức khỏe: Năm nay để ý lời ăn tiếng nói, sức khỏe không tốt.

Có thể nói năm 2019 tuổi Tân Tỵ nữ mạng không được hưởng thiên thời địa lợi thành ra tất cả các công việc làm ăn học hành gặp rất nhiều chông gai , và trong năm để ý chân tay cẩn thận hay trong nhà có chuyện buồn đau.

Tử vi tuổi Kỷ Tỵ sinh năm 1989

Nam giới tuổi Kỷ Tỵ – thuộc mệnh Mộc ( Gỗ rừng già) có cuộc đời nhiều khó khăn, bạn sẽ gặp rất nhiều những tai nạn trong cuộc đời, chẳng những phải lo lắng về vấn đề tiền bạc mà cuộc đời cũng sẽ có nhiều khổ tâm và lo nghĩ. Còn với nữ mệnh Kỷ Tỵ thường có nhiều thương đau ở tiền vận và trung vận, trong cuộc sống luôn luôn có sự đảo lộn cộng với nhiều suy tư sầu muộn, phải sang hậu vận thì cuộc đời bạn mới có được an nhàn và sung sướng.

Tử vi 2019 Kỷ Tỵ nam mạng

Tình cảm: Gia đạo bất hòa vợ chồng luôn xảy ra to tiếng trong nhà.

Sức khỏe: chú ý bệnh về thoái hóa nhức mỏi xương khớp trong người.

Nhìn chung thì tuổi Kỷ Tỵ nam mạng trong năm 2019 không được hưởng thiên thời, địa lợi do vậy all mọi việc làm ăn đều ko được tốt và trong năm không nên đầu tư tiền bạc vào làm ăn nhiều chủ về thua lỗ gặp nhiều khó khăn, ra ngoài thì để ý.

Tử vi 2019 Kỷ Tỵ nam mạng

Công việc: Trong công việc làm ăn và ngoại giao của quý bạn rất là hanh thông có mong muốn thay đổi công việc làm ăn trong năm nay đều làm được.

Tài chính: tiền nong hanh thông có lời trong công việc làm ăn buôn bán.

Tình cảm: Tình cảm vợ chồng không được tốt hay có sự bất hòa.

Sức khỏe: quan tâm bệnh về thiếu máu hay chân tay phải cẩn thận.

Có thể nói tuổi Kỷ Tỵ nữ mạng trong năm 2019 được hưởng thiên thời địa lợi cho nên mọi công việc làm ăn có thể mở đưa thêm công việc mới hay có sự thay đổi công việc làm ăn, trong năm nay quý bạn nên chú ý chân tay, xe cộ phải cẩn thận.

Tử vi tuổi Đinh Tỵ sinh năm 1977

Nam mạng tuổi Đinh Tỵ – thuộc mệnh Thổ ( Đất pha cát) có cuộc đời trải qua nhiều sóng gió. không những thế khi ở vào số tuổi trung bình thì bạn hưởng được một cuộc sống khá đầy đủ . Còn với nữ giới tuổi Đinh Tỵ trong cuộc đời có đôi chút khổ cực, không những thế vào thời kỳ trung vận thì sẽ gặp được nhiều may mắn.

Tử vi 2019 Đinh Tỵ nam mạng

Tài chính: tiền nong tuy có nhưng chi tiêu vào hết công việc làm ăn.

Tình cảm: Vợ chồng bất hòa do mỗi người một tính phương thức một ý khác nhau.

Sức khỏe: Bệnh do suy nghĩ nhiều mà sinh ra ốm đau bệnh tật.

Nhìn chung thì tuổi Đinh Tỵ Nam Mạng trong năm 2019 gặp nhiều bất lợi về công việc làm ăn vì không được hưởng thiên thời địa lợi. Trong năm nay, quý bạn nên để ý về sức khỏe vì suy nghĩ nhiều mà sinh ra tâm bệnh trong người.

Tử vi 2019 Đinh Tỵ nữ mạng

Tài chính: tiền bạc tuy có nhưng chi tiêu vào hết công việc, làm ăn mới.

Tình cảm: Trong nhà thiếu hóa khí, luôn có sự bất hòa cãi vã lẫn nhau.

Sức khỏe: quan tâm bệnh tật ốm đau do suy nghĩ nhiều mà gây ra tâm bệnh.

Có thể nói tuổi Đinh Tỵ nữ mạng trong năm 2019 gặp nhiều bất lợi về công việc làm ăn vì ko được hưởng địa lợi, nhân hòa. Trong năm 2019 này, quý bạn nên để ý về sức khỏe vì suy nghĩ nhiều mà sinh ra tâm bệnh trong người.

Tử vi tuổi Ất Tỵ sinh năm 1965

Nam mạng tuổi Ất Tỵ – thuộc mệnh Hỏa (Lửa đèn to) có cuộc đời gặp nhiều may mắn, tuy được sống được đầy đủ nhưng hay gặp nhiều sợ. Còn với nữ mạng tuổi Ất Tỵ có cuộc đời gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, bạn ít gặp sự xui xẻo trong suốt cuộc đời.

Tử vi 2019 Ất Tỵ nam mạng

Công việc: Trong năm nay đối với tuổi quý bạn làm ăn ko được tốt thành ra cần cố gắng hết mình vào công việc ngày nay thì mới mong có kết quả.

Tài chính: tiền bạc tụ tán thất thường, tiền làm ra bao nhiêu thì cũng hết.

Tình cảm: Gia đạo bất hòa vợ chồng thường có sự cãi vã lẫn nhau.

Sức khỏe: quan tâm xe cộ đi lại cẩn thận hay chân tay có tỳ vết.

Nhìn chung thì tuổi Ất Tỵ nam mạng trong năm 2019 không được hưởng thiên thời địa lợi cho nên all mọi công việc làm ăn đều kođược tốt do vậy quý bạn nên chú tâm vào một công việc. Trong năm nay, quý anh không nên đầu tư tiền nong bào các công việc khác, ra ngoài chú ý tay chân.

Tử vi 2019 Ất Tỵ nam mạng

Công việc: Trong năm nay đối với tuổi quý bạn làm ăn ko được tốt do vậy cần cố gắng hết mình vào công việc ngày nay thì mới mong có kết quả.

Tài chính: tiền nong tụ tán thất thường, tiền làm ra bao nhiêu thì cũng hết.

Tình cảm: Gia đạo bất hòa vợ chồng thường có sự cãi vã lẫn nhau.

Sức khỏe: để ý bệnh về thiếu máu hay để ý lời ăn tiếng nói.

Có thể nói tuổi Ất Tỵ nữ mạng trong năm 2019 không được hưởng thiên thời địa lợi thành ra all mọi công việc làm ăn đều ko được tốt vì vậy quý bạn nên chú tâm vào một công việc. Cũng trong năm 2019 này, bạn ko nên đầu tư, ra ngoài chú lời ăn tiếng nói cẩn thận họa vì lời nói.

Tử vi tuổi Quý Tỵ sinh năm 1953

Nam mạng Quý Tỵ – thuộc mệnh Thủy ( Nước chảy mạnh) cuộc sống có nhiều lao tâm, khổ tứ, từ lúc nhỏ đã phải trải qua những công đoạn thăng trầm, trung vận lại có thêm nhiều việc đau buồn và nhiều khổ nhọc. Còn với nữ mạng Quý Tỵ cuộc đời của bạn có nhiều lo âu và buồn bã ở tiền vận, khi bước vào trung vận và hậu vận thì mới bơt được phần nào tuy nhiên số mệnh lại không được giàu sang phú quý cho lắm thậm trí còn có nhiều trở ngại trong cuộc sống.

Tử vi 2019 Quý Tỵ nam mạng

Công việc: Do tuổi tác quý bạn đã cao và trong năm vận năm 2019 ko được tốt thành ra mọi việc ngoại giao và làm ăn đều ko được như ý mong muốn .

Tài chính: tiền bạc tuy có nhưng tiêu pha vào công việc sức khỏe ốm đau.

Tình cảm: Gia đình thiếu hòa khí cẩn thận trong nhà có chuyện buồn đau.

Sức khỏe: Năm nay quý bạn nên quan tâm bệnh về tuổi già hay xương khớp.

Quan sát chung tuổi Quý Tỵ nam mạng trong năm 2019 không được hưởng thiên thời địa lợi và do tuổi cao sức khỏe không được tốt thành ra quý bạn hãy nghỉ ngơi. Trong năm nay, quý bạn để ý sức khỏe bệnh tuổi già, tiền nong tiêu pha nhiều.

Tử vi 2019 Quý Tỵ nữ mạng

Công việc: Tuy tuổi tác quý bạn đã cao nhưng lúc nào cũng suy nghĩ về công việc làm ăn và lo cho những người thân trong gia đình và anh em friends .

Tài chính: tiền bạc hanh thông và có lộc về tiền nong do người khác mang tới.

Tình cảm: Gia đình lúc nào cũng vui vẻ và có tin vui về thêm con cháu.

Sức khỏe: quan tâm bệnh về tuổi già và huyết áp cao, ốm đau lâu khỏi.

Có thể nói tuổi Quý Tỵ nữ mạng trong năm 2019 tuy được hưởng thiên thời tuy nhiên về phần cung an mệnh của năm gặp nhiều sao xấu chiếu tới vì vậy quý bạn phải tuyệt đối quan tâm sức khỏe và bệnh về huyết áp.

Nguồn: Ngaydep.com

Bạn đang đọc nội dung bài viết Tử Vi Trọn Đời Người Sinh Ngày Rằm: Mệnh Của “Trai Mùng 1, Gái Hôm Rằm” trên website Duandautueb5.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!