Thuở xa xưa, ông cha ta đã có thói quen quan sát các hiện tượng địa lý như mặt trời mọc, lặn; sự thay đổi của thời tiết, các mùa trong năm. Theo đó, cha ông ta đã rút ra những bài học quý báu, ứng dụng nó vào cuộc sống.
Làm lịch cũng là một trong những ứng dụng được người xưa đúc rút lại từ việc theo dõi, quan sát ấy. Một năm tương ứng với 12 tháng, mỗi một tháng tương đương với một con giáp trong thập nhị địa chi, mỗi một ngày cũng được chia ra 12 canh giờ. Hệ thống các trực cũng được bắt nguồn từ đó.
Trực được coi là một trong những căn cứ đầu tiên xét tốt xấu – cát hung của tháng, ngày, giờ của thời điểm muốn lựa chọn để tiến hành làm một việc gì đó.
Trực còn là tên gọi khác của các sao trong chòm sao Diêu Quang, Phá Quân tinh (hay Dao Quang tinh). Trong thiên văn học hiện đại, người ta cũng gọi đây là chuôi của chòm sao Bắc Đẩu (hay Đại Hùng tinh).
Theo thuyết Âm Dương hiện nay, trực cũng được coi như một ranh giới để phân chia các tháng tính theo tiết khí bằng Hòa trực. Khi xem lịch, nếu thấy tên hai ngày liền nhau cùng mang một trực thì đây là thời điểm giao tiết khí giữa hai tháng.
Trong phong thủy, có tất cả 12 trực, mỗi ngày ứng với một trực theo trình tự lần lượt là:
1. Trực Kiên; 2. Trực Trừ; 3: Trực Mãn; 4: Trực Bình; 5: Trực Định; 6: Trực Chấp; 7: Trực Phá; 8: Trực Nguy; 9: Trực Thành; 10: Trực Thâu; 11: Trực Khai; 12: Trực Bế.
Theo sự vận hành của các sao cát – hung, tốt – xấu thì có sao ứng với ngày trực, đó là: Sao Nguyệt Phá sẽ trùng với Trực Phá; sao Thiên Hỷ sẽ trùng với Trực Thành…
Bởi thế cho nên trong thập nhị trực nói trên, các trực như: Trực Trừ, Trực Định, Trực Nguy, Trực Khai là bốn trực đem lại cát lợi hay còn gọi là Tứ Hộ Thần.
Hai trực là: Trực Chấp, Trực Kiên là bán cát bán hung tức là có cả tốt, cả xấu.
Sáu trực còn lại là: Trực Bế, Trực Mãn, Trực Bình, Trực Phá, Trực Thành, Trực Thu là thần hung mang nhiều điềm xấu.
Cụ thể như sau:
Trực Phá: Ngày có Trực Phá là ngày thứ bảy trong 12 ngày trực. Đây là giai đoạn báo hiểu những sụp đổ của những thứ lỗi thời, cũ kỹ. Cho nên, việc tốt nên làm trong ngày có trực này là đi xa, phá bỏ công trình, nhà ở cũ kỹ. Cần lưu ý thêm rất xấu cho những việc mở hàng, cưới hỏi, hội họp.
Trực Nguy: Ngày có Trực Nguy là ngày thứ tám trong 12 ngày trực. Đây là giai đoạn báo hiệu sự nguy hiểm, suy thoái đến cực điểm. Ngày có trực này cực kỳ xấu, rất ít người lựa chọn làm các công việc làm ăn kinh doanh buôn bán, động thổ, khai trương hay cưới xin, thăm hỏi. Vào ngày có Trực Nguy nên làm lễ bái, cầu tự, tụng kinh.
Trực Bế: Ngày có Trực Bế là ngày cuối cùng trong 12 ngày trực. Đây là giai đoạn mọi việc trở lại khó khăn, gặp nhiều gian nan, trở ngại. Ngày có trực này thường không được sử dụng cho các việc nhậm chức, khiếu kiện, đào giếng mà chỉ nên làm các việc như đắp đập đê điều, ngăn nước, xây vá tường vách đã lở.
Tóm lại, sự ảnh hưởng của các ngày trực đến mỗi người là khác nhau. Nó còn phụ thuộc, tùy thuộc vào các vì sao của những ngày này và thời gian, giờ giấc khởi công sự việc. Vì thế mà chúng ta cần phải biết bản chất, ý nghĩa cơ bản của các trực trong phong thủy để có thể chọn lựa việc cần làm, việc nên tránh một cách dễ dàng, hiệu quả.
Các cụ có câu: “Tháng nào trực nấy”, một năm có 12 tháng sẽ tương ứng như sau:
Tháng 1 (Tháng Dần) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Dần sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 2 (Tháng Mão) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Mão sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 3 (Tháng Thìn) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Thìn sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 4 (Tháng Tỵ) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Tị sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 5 (Tháng Ngọ) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Ngọ sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 6 (Tháng Mùi) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Mùi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 7 (Tháng Thân) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Thân sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 8 (Tháng Dậu) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Dậu sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 9 (Tháng Tuất) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Tuất sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 10 (Tháng Hợi) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Hợi sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 11 (Tháng Tý) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Tý sau đó sẽ luân chuyển cho đến hết tháng.
Tháng 12 (Tháng Sửu) thì ngày có Trực Kiên sẽ bắt đầu từ ngày Sửu sau đó sẽ luân chuyển
Chia sẻ bài viết: